Em quá tâm huyết với topic này, rất chi tiết về Cu gáy cho mọi người học hỏi do bác Cafenong post lên để mọi người tham khảo với những hình ảnh minh họa rất sinh động. Vì "n" lý do mà topic này trên diễn đàn nơi nó sinh ra đã mất đi, tâm huyết với bài này nên em vẫn lưu trữ trên máy tính và up lại nhưng rồi cũng ko giữ đc. Em cũng đã gửi lại file dữ liệu bài này cho bác chủ cũ để bác lưu giữ bài quý báu này.
Giờ em xin phép bác Cafenong up lại để ACE tham khảo, bổ xung kiến thức về Cu gáy hơn nữa. Sau đây em up lại nguyên văn bởi người tạo ra nó:
Cafenong xin mạo muội mở topic này nhằm chia sẽ những hiểu biết ít ỏi của mình, và hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn những kiến thức trong niềm đam mê Cu gáy từ ae mọi miền. Với mong muốn: đây sẽ là nơi những người giàu kinh nghiệm đóng góp để ae mới tập chơi, hay ít có cơ hội thực tiễn có thể dễ dàng hơn trong việc cảm nhận thú chơi Cu gáy. Ngoài ra cũng rất mong ae mọi miền cùng tham gia cắt nghĩa các "thuật ngữ" của mổi vùng miền, đặc biệt là địa phương mình để mọi người trao đổi và hiểu thêm.
Theo Cafe thì có rất nhiều cách gọi khác nhau ở mổi vùng miền. Và mổi cách gọi có cái hay, cái độc đáo riêng. Hơn nữa cách gọi riêng còn gắng liền với tập quán hay văn hóa của từng địa phương. Chính vậy, sự phong phú về "thuật ngữ" sẽ thêm phần thi vị cho thú chơi này. Chúng ta không cần phải tìm ra và thống nhất một cách gọi chung cho mọi người, mọi miền. Đơn giản, không thể yêu cầu người miền Bắc "dạ" thay "vâng", hoặc ép ae miền Nam "vâng" khỏi "dạ".
Cafe mong muốn xây dựng topic này chậm rãi, thứ tự theo các phần chính:
--- Tổng quang: giới thiệu tổng quang.
--- Hình thể: Giải thích các thuật ngữ về hình thể.
--- Phụ kiện: Cách gọi và chức năng các phụ kiện.
--- Âm giọng: Phân tích về âm giọng.
--- Nước chơi: Giải thích các thuật ngữ về bài bản, cách chơi của một chú Cu gáy.
--- Khác: Những thuật ngữ trong quá trình nuôi, những thuật ngữ trong thú mồi
--- vv và vv...
Rất mong sự ủng hộ của các ae.
I/ TỔNG QUAN.
Tên gọi: Cu gáy, Cu cườm, Cu đất.
Tên Latin: Streptopelia Chinensis Tigrina.
Họ: Bồ câu Columbidae.
Bộ: Bồ câu Columbifornes.
Chim trưởng thành:
Đầu, gáy và mặt bụng nâu nhạt hơi tím hồng, đỉnh và hai bên đầu phớt xám, cằm và họng có khi trắng nhạt, đùi, bụng và dưới đuôi màu hơi nhạt hơn. Lông hai bên phần dưới cổ và lưng trên đen có điểm tròn trắng ở mút tạo thành một nửa vòng hở về phía trước cổ. Mặt lưng nâu, các lông có viền hung nhạt rất hẹp.
Lông bao cánh nhỏ và nhỡ phía trong nâu nhạt với thân lông đen nhạt, các lông phía ngoài xám tro. Lông cánh nâu đen có viền xám rất hẹp ởmút và mép ngoài. Lông đuôi giữa nâu thẫm, các lông hai bên chuyển dần thành đen với phần mút lông trắng.
Mắt nâu đỏ hay nâu với vòng đỏ ở trong. Mép mí mắt đỏ. Mỏ đen. Chân đỏ xám.
Kích thước:
Đực: cánh: 140 - 166, đuôi: 140 - 170; giò: 25 - 30; mỏ: 12 - 20mm. Cái: cánh: 140 - 160; đuôi: 135 - 170; giò: 21 - 31; mỏ 14 - 21mm..
Phân bố:
Cu gáy phân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Mã Lai và Xumatra.
Việt Nam: loài này có ở khắp các vùng, không cách xa những chỗ có trồng trọt.